Scholar Hub/Chủ đề/#doanh nghiệp niêm yết/
Doanh nghiệp niêm yết có cổ phiếu giao dịch công khai phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt để đảm bảo minh bạch và bảo vệ nhà đầu tư. Quy trình niêm yết gồm nhiều bước phức tạp, bao gồm chuẩn bị hồ sơ và xin chấp thuận từ sàn giao dịch. Niêm yết giúp doanh nghiệp dễ huy động vốn, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng đối mặt với chi phí cao và áp lực về công khai thông tin. Dù có thách thức, niêm yết góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững nếu được quản trị đúng đắn.
Giới Thiệu Về Doanh Nghiệp Niêm Yết
Doanh nghiệp niêm yết là một loại hình công ty mà cổ phiếu của nó được giao dịch công khai trên thị trường chứng khoán. Các công ty này phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về tài chính và công bố thông tin nhằm đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.
Quy Trình Niêm Yết
Trước khi một doanh nghiệp được niêm yết, nó phải hoàn thành một quy trình phức tạp bao gồm nhiều bước. Đầu tiên, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ niêm yết, trong đó có thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh, tài sản và các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, doanh nghiệp nộp đơn xin niêm yết lên sàn giao dịch chứng khoán. Nếu được chấp thuận, doanh nghiệp tiến hành chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
Ưu Điểm Của Việc Niêm Yết
Việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Đầu tiên, nó giúp doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn thông qua việc phát hành cổ phiếu mới. Thứ hai, niêm yết giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường và mạng lưới đối tác. Cuối cùng, doanh nghiệp niêm yết thường được hưởng lợi từ khả năng tiếp cận các nguồn vốn lớn hơn và từ việc cải thiện quản trị công ty nhờ yêu cầu tuân thủ các quy định khắt khe về minh bạch và công bố thông tin.
Thách Thức Khi Niêm Yết
Tuy nhiên, việc niêm yết cũng đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp. Một trong số đó là chi phí cao để thực hiện và duy trì niêm yết, bao gồm chi phí tư vấn tài chính, pháp lý và phí hàng năm cho sàn giao dịch. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với áp lực công khai thông tin và sự giám sát liên tục từ nhà đầu tư và các cơ quan quản lý. Cuối cùng, sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường có thể ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh và giá trị của doanh nghiệp.
Kết Luận
Doanh nghiệp niêm yết đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhờ vào khả năng huy động vốn và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Mặc dù có những thách thức đáng kể trong việc duy trì một danh mục niêm yết thành công, nhưng với quản trị đúng đắn và chiến lược phát triển dài hạn, doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các lợi ích mà niêm yết mang lại để tạo dựng và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng – bằng chứng thực nghiệm tại Việt NamDựa trên các lý thuyết nền về minh bạch thông tin, bộ chỉ số minh bạch và cung cấp thông tin của Standard & Poor’s, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về quản trị công ty và công bố thông tin, tác giả xây dựng các chỉ số lượng hóa mức độ minh bạch thông tin và phân tích các nhân tố tác động đến sự minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu mẫu nghiên cứu gồm 300 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 (không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm), tác giả sử dụng phương pháp OLS (Ordinary Least Squares) để kiểm định và ước lượng mô hình hồi quy đề xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tài chính (quy mô doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản, công ty kiểm toán) và nhân tố quản trị (sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch Hội đồng quản trị và tổng giám đốc) có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các chủ thể liên quan về các giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin, góp phần khơi thông tiềm năng đầu tư và phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam
#Doanh nghiệp niêm yết #minh bạch thông tin #thị trường chứng khoán
Tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VIệt NamNghiên cứu này kiểm chứng tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018. Tác giả sử dụng phương pháp GMM với bộ dữ liệu gồm 479 công ty gồm 5.269 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận chiều giữa quyền kiêm nhiệm (CEOKN), quy mô ban kiểm soát (QMBKS) với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và mối tương quan ngược chiều giữa thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHĐQTĐL) với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Nghiên cứu xem xét đến mối quan hệ phi tuyến giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Kết quả cho thấy không có bằng chứng kết luận về mối quan hệ phi tuyến giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
#Quản trị công ty #hiệu quả hoạt động #TTCK Việt Nam #phương pháp GMM.
Giá trị công ty có quan trọng đối với công bố thông tin doanh nghiệp? Nghiên cứu công bố thông tin liên quan đến covid-19 của các công ty niêm yết Việt NamHiện nay đã có các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp (DN) và công bố thông tin (CBTT), nhưng mối liên hệ này trong đại dịch COVID-19 và khủng hoảng kinh tế còn rất ít được biết đến. Nghiên cứu này kiểm chứng xem giá trị DN có ảnh hưởng đến CBTT của các công ty niêm yết ở Việt Nam vào năm 2021, năm thứ hai sau đại dịch. Bài viết đánh giá mối liên hệ này qua phân tích hồi quy sử dụng Tobin's Q làm thước đo giá trị DN và đo lường CBTT liên quan đến COVID-19 để làm đại diện cho việc CBTT của DN. Mô hình hồi quy còn bao gồm các biến kiểm soát phản ánh hồ sơ và quản trị công ty. Mẫu bao gồm 100 công ty niêm yết hàng đầu của Việt Nam theo vốn hóa thị trường vào năm 2021. Kết quả cho thấy, tác động tiêu cực của giá trị DN đến CBTT, phản ánh đánh giá của thị trường có thể ảnh hưởng đến quyết định CBTT của DN trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế do đại dịch gây ra.
#Công bố thông tin #công bố thông tin Covid-19 #quản trị công ty #giá trị công ty #công ty niêm yết Việt Nam
ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN HOẠT ĐỘNG THUẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAMVới dữ liệu được thu thập từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 38 doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong 5 năm 2015-2019, cùng với các mô hình nghiên cứu bao gồm hồi quy nhỏ nhất, mô hình sai phân bậc 1, mô hình tác động cố định, mô hình tác động ngẫu nhiên và mô hình momen tổng quát, nhóm tác giả đã kiểm định mối quan hệ giữa vốn hoạt động thuần với khả năng sinh lời thông qua hai chỉ tiêu là hệ số đảm nhiệm vốn hoạt động thuần (WCR) và ROA. Kết quả phân tích cho thấy rằng giữa hệ số đảm nhiệm vốn hoạt động thuần (WCR) và khả năng sinh lời của đơn vị có mối quan hệ phi tuyến tính, cụ thể là theo hình chữ U ngược và tại đó sẽ có một giá trị của WCR mà khả năng sinh lời của doanh nghiệp là tối ưu nhất.
#Net working capital #ratio of net working capital #profitability #business efficiency
Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp – Nghiên cứu thực nghiệm tại ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt NamCó khá nhiều yếu tố tác động đến cấu trúc vốn. Cấu trúc vốn hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Vì vậy, xác định các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn là hết sức cần thiết. Bài nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam. Tác giả đã sử dụng dữ liệu của 27 doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2014. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng, bao gồm: phương pháp Pooled Regression (OLS), Fixed effects model (FEM) và Random effects model (REM). Sau đó, nghiên cứu áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để đảm bảo tính vững và hiệu quả của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp (Growit), tỷ lệ thanh khoản (Liqit), cơ cấu tài sản (Tangit), khả năng sinh lợi (Roait) có tác động đến cấu trúc vốn. Kết quả này có giá trị đối với nhà quản lý tại các doanh nghiệp.
#cấu trúc vốn #nợ #yếu tố ảnh hưởng #ngành thực phẩm #Việt Nam
ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMMục tiêu của nghiên cứu là xác định sự ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu áp dụng và kế thừa mô hình gốc của Ohlson (1995) kết hợp với mô hình của Mondal và Imran (2010), Sharif và cộng sự (2015). Kết quả nghiên cứu cho thấy các thông tin kế toán: sự tăng trưởng (SALEGROWTH), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ số nợ trên tài sản (DAR), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS) và quy mô công ty (SIZE) của 239 doanh nghiệp trong giai đoạn 2015-2019 đều có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, trong đó BVPS, EPS, SALEGROWTH, SIZE tác động cùng chiều còn DAR tác động ngược chiều và cả 5 thông tin kế toán đều có mức ý nghĩa thống kê cao nhất là 1%.
#accounting information #share price #financial statements
Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trong trường hợp thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệpVới mục tiêu kiểm tra mối liên hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết trong trường hợp thay đổi thuế suất, nghiên cứu dựa vào mô hình của Kothari và các cộng sự (2005) để tính toán và kiểm tra hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết (tăng, giảm hay không có điều chỉnh lợi nhuận). Kết quả nghiên cứu trên 39 doanh nghiệp niêm yết trong thời gian từ 2007 đến 2015 cho thấy, tất cả các doanh nghiệp đưa vào mẫu đều có hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Hành vi điều chỉnh tăng nhiều hơn giảm nhưng quy mô điều chỉnh thấp hơn. Tiếp tục sử dụng mô hình dữ liệu bảng để kiểm tra ảnh hưởng của thay đổi thuế suất đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận, kết quả cho thấy việc thay đổi thuế suất có ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận nhưng bằng chứng đưa ra chưa thật sự rõ ràng.
#Điều chỉnh lợi nhuận #doanh nghiệp niêm yết #thuế thu nhập doanh nghiệp
VẬN DỤNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VIỆT NAM: RÀO CẢN VÀ GIẢI PHÁPThời gian gần đây trong giới học thuật rộ lên các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (corporate social responsibility - CSR), một khái niệm được các nhà học thuật xây dựng từ trước thế chiến thứ hai và được phát triển rộng rãi vào thập niên 60 của thế kỷ trước. Mặc dù không phải là vấn đề quá mới mẻ tại Việt Nam, tuy nhiên hàng loạt các sự cố ảnh hưởng đến môi trường và xã hội gần đây tại Việt Nam như Fomorsa (Hà Tĩnh), Rạng Đông (Hà Nội) … lại một lần nữa gióng lên hồi chuông cảnh báo về tầm quan trọng của việc nhận thức và áp dụng chế độ kế toán cho trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam. Dựa trên một số lý thuyết nền tảng về kế toán trách nhiệm xã hội (social and environmental accounting - SEA), bài báo sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính để tổng hợp các bài học trên thế giới khi áp dụng SEA, nghiên cứu đối chiếu với thực trạng vận dụng SEA trong các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó chỉ ra các rào cản và dựa vào đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin SEA cũng như khả năng áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam.
#corporate social responsibility (CSR) #social and environmental accounting (SEA) #Vietnamese enterprises